Đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

Đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng bảo hiểm là một trong những loại hợp đồng dân sự. Do đó, hợp đồng bảo hiểm chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự. Hợp đồng bảo hiểm được chấm dứt theo các trường hợp được quy định tại Điều 424 của “Bộ luật dân sự 2015” và Điều 23 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000.

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là ý chí của một trong hai bên về việc không tiếp tục duy trì hợp đồng theo các điều kiện đã cam kết vì bên kia có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Trong đó, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm được quy định chi tiết tại Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000. Cụ thế:

– Đối với bên bảo hiểm (Khoản 2, Điều 17 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000):

“+ Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền,nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;

+ Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;

+ Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

+ Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường;

+ Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”. 

– Đối với bên mua bảo hiểm (Khoản 2, Điều 18 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000):

“+ Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

+ Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm

+ Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;

+ Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

+ Áp dụng các biện pháp đề phòng,hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, theo các quy định trên về bảo hiểm thì các bên trong hợp đồng bảo hiểm được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong nhưng trường hợp sau đây:

– Bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong các hành vi:

+ Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc để được bồi thường;

+ Không thông báo cho bên bảo hiểm những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của bên bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm dù bên bảo hiểm đã yêu cầu;

+ Không chấp nhận việc tăng phí bảo hiểm khi bên bảo hiểm tính lại phí bảo hiểm trên do có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm.

+ Trong trường hợp thời gian đã đóng phí bảo hiểm chưa đủ hai năm, bên tham gia hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không tiếp tục đóng phí bảo hiểm sau 60 ngày kể từ ngày gia hạn đóng phí thì hợp đồng bảo hiểm này đương nhiên bị coi là chấm dứt kể từ thời điểm hết thời hạn của gia hạn đóng phí.

+ Người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp an toàn cho đối tượng bảo hiểm và bên bảo hiểm đã ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó nhưng hết thời hạn mà các biện pháp đó vẫn không được thực hiện thì hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm bên tham gia bảo hiểm đã nhận được thông báo bằng văn bản của bên bảo hiểm về việc chấm dứt hợp đồng.

– Bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm, trường hợp này doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật;

+ Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm, trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay.

Khi một bên trong hợp đồng bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng theo đúng các quy định của pháp luật thì bên còn lại trong quan hệ hợp đồng có nghĩa vụ thanh toán, bồi thường theo thỏa thuận trong hợp đồng và theo các quy định pháp luật có liên quan.

5/5 - (1 bình chọn)
Thông TM

Nhân viên kinh doanh / Chuyên viên bồi thường / Giám định viên bảo hiểm phi nhân thọ

Để lại bình luận cho bài viết

Recent Posts

Hiểu lầm về bảo hiểm ÔTô

ÔTô không chỉ là phương tiện di chuyển mà còn là 1 tài sản lớn.…

5 tháng ago

Phân biệt bảo hiểm con người

Trên thị trường hiện tại có rất nhiều loại hình bảo hiểm con người. Bài…

9 tháng ago

Bảo hiểm con người kết hợp

Bảo hiểm con người kết hợp hay còn gọi là tai nạn con người A-B-C…

9 tháng ago

Điểm mới Nghị Định Số 67/2023/NĐ-CP về Xe Cơ Giới

Ngày 06 tháng 09 năm 2023 Chính phủ ban hàng Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy…

1 năm ago

Điểm mới Nghị Định Số 67/2023/NĐ-CP về Cháy Nổ

Ngày 06 tháng 09 năm 2023 Chính phủ ban hàng Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo…

1 năm ago

Phí bảo hiểm cháy nổ hiện hành

MỨC PHÍ BẢO HIỂM CHÁY NỔ VÀ MỨC KHẤU TRỪ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT…

1 năm ago